Trang chủ  |  Thông tin Y học  |  Bệnh học Tim Mạch  |  Hồi sức Cấp cứu Tim Mạch  |  Bồi dưỡng sau Đại học  |  Nghiên cứu khoa học  |  Khuyến cáo điều trị  |  Chuyên mục Thày thuốc với Người bệnh  |  Phòng khám Mạnh Cường  |  Nhà Thuốc Mạnh Cường  |  Câu lạc bộ chống đông Coumadin Club
CÁC CHUYÊN MỤC
GIỚI THIỆU WEBSITE
THÔNG TIN, GIỚI THIỆU SÁCH Y HỌC

Thông tin y tế

Thông tin y học

Sách y học dành cho nhân viên y tế

Sách y học dành cho bệnh nhân

BỆNH HỌC TIM MẠCH
HỒI SỨC-CẤP CỨU TM
BÀI GIẢNG CHUYÊN GIA
DÀNH CHO SAU ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ
THƯ VIỆN HÌNH ẢNH
THẢO LUẬN LÂM SÀNG
THUẬT NGỮ TIM MẠCH
CHUYÊN MỤC THÀY THUỐC VỚI NGƯỜI BỆNH
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG (MCC)
MẠNH CƯỜNG PHARMA
THÔNG TIN THUỐC
CÂU LẠC BỘ CHỐNG ĐÔNG - COUMADIN CLUB
KÊNH Y HỌC YOUTUBE
THƯ GIÃN TIM MẠCH
Tìm kiếm
PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG - PKMC.INFO
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
Câu lạc bộ người dùng thuốc chống đông Coumadin Club
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam

 

Visitors: 7657771
Online: 41

Thông tin y học

Bookmark and Share
Peptide lợi niệu Natri týp B và suy tim
Cập nhật: 26/12/2009 - Số lượt đọc: 34805
(CardioNet.VN) - Peptide lợi niệu Natri týp B (BNP) được tế bào cơ thất trái bài tiết khi áp lực thất trái tăng, nhất là trong suy tim. BNP giúp chẩn đoán suy tim tâm thu và tâm trương cũng như chẩn đoán phân biệt khó thở do suy tim với khó thở do các nguyên nhân khác. Nồng độ BNP huyết tương bình thường cho phép loại trừ khó thở do bệnh tim. Định lượng BNP huyết tương có giá trị đánh giá mức độ suy tim và hiệu quả điều trị suy tim đối với người bệnh (nồng độ BNP huyết tương giảm xuống khi tình trạng suy tim được cải thiện). Nồng độ BNP huyết tương tăng trong suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim có ý nghĩa tiên lượng về tỷ lệ tử vong của người bệnh. Tuy nhiên không nên sử dụng BNP như một công cụ để nghiên cứu dịch tễ suy tim trong quần thể dân có nguy cơ suy tim thấp...

Một vài nét chung

 

Peptide lợi niệu natri não (BNP: brain natriuretic peptide) là một peptide gồm 32 axít amin  (hình vẽ trên) được bài tiết bởi tế bào cơ thất trái. Tất cả những rối loạn chức năng thất trái có triệu chứng hoặc không có triệu chứng, suy tim trái hoặc suy tim phải, suy tim tâm thu hoặc suy tim tâm trương đều làm tăng nồng độ BNP huyết tương.

 

Cơ chế tác động

 

BNP ức chế sự tái hấp thu muối ở ống lượn gần và ống lượn xa. Tại vị trí này tác động của BNP bài tiết natri và lợi tiểu, giảm thể tích tuần hoàn và giảm huyết áp. Bên cạnh đó BNP còn ức chế hệ thống thần kinh giao cảm và hệ thống renin - angiotensin - aldosteron gây giãn mạch.

 

Những ứng dụng của định lượng nồng độ BNP huyết tương trong thực hành lâm sàng

 

Ứng dụng chẩn đoán. Định lượng BNP huyết tương giúp chẩn đoán xác định suy tim nhất là khi người bệnh có các triệu chứng lâm sàng (mệt mỏi, khó thở, chẹn ngực, đi tiểu ít, nghe tim có tiếng thứ 3, tĩnh mạch cổ nổi, râles ứ đọng ở phổi, phù ngoại biên), thay đổi điện tâm đồ, bóng tim to trên phim chụp Xquang, giảm phân số tống máu thất trái trên siêu âm.

Định lượng BNP huyết tương còn giúp chẩn đoán suy tim tâm trương. Nồng độ BNP huyết tương tăng trong phì đại thất trái, tim to, rung nhĩ, nhồi máu cơ tim và hội chứng động mạch vành cấp.

Trong trường hợp bệnh nhân khó thở, định lượng BNP huyết tương cho phép phân biệt khó thở do suy tim (BNP cao) hay khó thở do bệnh phế quản - phổi (BNP bình thường).

Có sự tương quan giữa mức tăng của nồng độ BNP huyết tương và độ nặng của suy tim theo phân loại của NYHA (New York Heart Association) trên lâm sàng. Mức tăng BNP huyết tương ngược chiều với phân số tống máu thất trái (tương quan nghịch biến) và liên quan trực tiếp với khối lượng cơ tim và áp lực động mạch phổi.

Theo dõi điều trị. Định lượng BNP huyết tương cho phép tối ưu hóa hiệu quả điều trị suy tim (nồng độ BNP huyết tương giảm khi các triệu chứng lâm sàng của suy tim thuyên giảm, phân số tống máu thất trái được cải thiện và áp lực động mạch phổi giảm xuống). Nhìn chung các thuốc thuốc lợi tiểu, dẫn chất của nitrés, aldactone, thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin II và thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, thuốc chẹn bê ta giao cảm có khả năng làm giảm nồng độ BNP huyết tương (ngoại trừ digoxin). Ngược lại ở bệnh nhân tăng huyết áp, thuốc chẹn bê ta giao cảm lại có khả năng làm gia tăng nồng độ BNP.

 

Tiên lượng bệnh. Nồng độ BNP huyết tương có ý nghĩa tiên lượng đối với bệnh nhân suy tim và sau nhồi máu cơ tim.

 

Nồng độ BNP huyết tương của bệnh nhân suy tim

 

Nồng độ BNP huyết tương (pg/ml)

Giá trị trung bình

 

Suy tim

 

NYAH I

180

300

600

900

NYHA II

NYHA III

NYHA IV

Suy tim mất bù

1500

200 - 400

Suy tim đáp ứng với điều trị

Suy tim do bệnh phổi

200 - 500

Tắc động mạch phổi

150 - 500

  

Phân tích kết quả nồng độ BNP huyết tương

 

Nồng độ thấp (< 100 pg/ml). Đối với bệnh nhân khó thở, nồng độ BNP huyết tương < 50 ng/l cho phép loại trừ suy tim với giá trị dự báo âm tính là 96% (92% với nồng độ BNP < 80 pg/ml, 89% với nồng độ BNP < 100 pg/ml).

Nồng độ trong mức trung gian (100 - 400 pg/ml). Những giá trị trung gian của nồng độ BNP có thể gặp ở những bệnh nhân suy tim mạn tính mức độ vừa hoặc suy tim được điều trị, phì đại thất trái hoặc tắc động mạch phổi. Độ nhạy của nồng độ BNP huyết tương > 100 pg/ml là 93% và độ đặc hiệu đạt 79% có nghĩa là sẽ có 21% bệnh nhân có nồng độ BNP huyết tương > 100 pg/ml không bị suy tim. Tuy nhiên kết quả nồng độ BNP huyết tương cũng cần được phân tích trong từng bệnh cảnh lâm sàng giống như mọi xét nghiệm khác, chẳng hạn không nên chẩn đoán suy tim đối với 1 người mà quá ít nguy cơ suy tim nếu chỉ dựa vào nồng độ BNP huyết tương > 100 pg/ml (có thể gặp dương tính giả).

Nồng độ cao. Nồng độ BNP huyết tương > 400 pg/ml cho phép đặt chẩn đoán suy tim. Nếu bệnh nhân nhồi máu phổi có nồng độ BNP rất cao (> 500 pg/ml) thì cần đặt chẩn đoán có suy tim phải kèm theo.

Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, nồng độ BNP huyết tương cũng có thể tăng ở bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc dùng thuốc chẹn bê ta giao cảm. Trong trường hợp này cần định lượng creatinin huyết tương và đánh giá chức năng thận kỹ càng hơn để có chẩn đoán chính xác.

 

Nồng độ BNP huyết tương của người bình thường

Nồng độ BNP huyết tương ở nữ thường cao hơn chút ít so với nam giới và tăng lên ở người có tuổi.

Nồng độ BNP của người bình thường ở mức trung vị 5 - 95

Tuổi (năm)

Nam

Nữ

40 - 54

4 - 40 pg/ml

8 - 73 pg/ml

55 - 64

5 - 52 pg/ml

10 - 93 pg/ml

65 - 74

7 - 67 pg/ml

13 - 120 pg/ml

75 - 83

9 - 86 pg/ml

16 - 155 pg/ml

 

 

TS. Tạ Mạnh Cường

Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC
Vai trò quan trọng của BNP/NT-BNP trong chẩn đoán, hướng dẫn điều trị và tiên lượng bệnh nhân suy tim
Cập nhật 2010 về nguyên tắc chăm sóc, theo dõi và thái độ xử trí những biến chứng của van tim nhân tạo
Tim một thất
Tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ
Test đi bộ 6 phút (6MWT)
Chụp xạ hình PET/CT
Vi đạm niệu có vai trò dự báo biến cố tim mạch?
Peptide lợi niệu Natri týp B và suy tim
Trắc nghiệm kiến thức của bạn về "Tầm quan trọng của điều trị triệu chứng cơn đau thắt ngực ổn định"
Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc phối hợp ức chế men chuyển dạng ATII hoặc ức chế thụ thể AT1 và amlodipine
Một số kinh nghiệm quý khi dùng Digoxin trong điều trị suy tim nặng
Tầm quan trọng của điều trị triệu chứng cơn đau thắt ngực ổn định
Nhiễm H. Pylory làm gia tăng tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ
Một số kinh nghiệm dùng thuốc lợi tiểu trong điều trị suy tim mạn tính
Điều trị suy tim bằng thuốc ức chế men chuyển dạng Angiotensin II
Hội chứng chuyển hóa
Chế độ ăn của bệnh nhân tim mạch
Cập nhật về phân loại suy tim
Bão từ sẽ là trầm trọng hơn các bệnh tim mạch
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp bằng phương pháp can thiệp ĐMV qua da
Bệnh lý tim mạch trong rối loạn chuyển hóa đường
Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch
Đau cách hồi
Tuổi mãn kinh và vữa xơ động mạch
Mất ý thức và chấn thương
Giữ mãi một trái tim khỏe mạnh
Tăng đường huyết sau ăn và nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân tiểu đường
Đi máy bay với người mắc bệnh tim mạch
TĂNG HUYẾT ÁP, CHẾ ĐỘ ĂN VÀ CÂN NẶNG
Người bệnh tăng huyết áp nên biết...
Làm gì khi bị tụt huyết áp?
Thuốc lá và bệnh tim mạch
SÁCH MỚI 2024: THỰC HÀNH CẤP CỨU TIM MẠCH
SÁCH MỚI: ĐÔT QUỴ NÃO: NHỮNG ĐIỀU THIẾT YẾU TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
SÁCH MỚI DÙNG CHO BỆNH NHÂN: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIM MẠCH DÀNH CHO BẠN (TẬP 1)
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam
CARDIONET.VN - WEBSITE BỆNH HỌC TIM MẠCH TRỰC TUYẾN VIỆT NAM
 
Vietnam Cardiovascular Network 

Website chính thức của PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG
Địa chỉ: 68, ngõ 41/27, Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel/Fax: (04) 36280808 - Mobile: 0943 75 68 68 – Hotline: 0912 97 66 88 
Email: manhcuongclinic@yahoo.com
/ phongkhammanhcuong@pkmc.info
 

Chịu trách nhiệm nội dung: PGS.TS.BSCK II. Tạ Mạnh Cường

Bác sĩ cựu nội trú bệnh viện chuyên ngành Nội - Đại học Y Hà Nội
Tiến sĩ chuyên ngành Nội - Tim Mạch, Đại học Y Hà Nội
Cơ quan công tác: Viện Tim Mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội
Email: tamanhcuong@cardionet.vn
® Ghi rõ nguồn "CardioNet.VN" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.
Copyright © 2008 by Ass.Prof. Ta Manh Cuong, MD., PhD. All rights reserved.

Thiết kế website bởi haanhco.,Ltd