Trang chủ  |  Thông tin Y học  |  Bệnh học Tim Mạch  |  Hồi sức Cấp cứu Tim Mạch  |  Bồi dưỡng sau Đại học  |  Nghiên cứu khoa học  |  Khuyến cáo điều trị  |  Chuyên mục Thày thuốc với Người bệnh  |  Phòng khám Mạnh Cường  |  Nhà Thuốc Mạnh Cường  |  Câu lạc bộ chống đông Coumadin Club
CÁC CHUYÊN MỤC
GIỚI THIỆU WEBSITE
THÔNG TIN, GIỚI THIỆU SÁCH Y HỌC
BỆNH HỌC TIM MẠCH
HỒI SỨC-CẤP CỨU TM
BÀI GIẢNG CHUYÊN GIA
DÀNH CHO SAU ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài nghiên cứu khoa học

Luận văn - Luận án

KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ
THƯ VIỆN HÌNH ẢNH
THẢO LUẬN LÂM SÀNG
THUẬT NGỮ TIM MẠCH
CHUYÊN MỤC THÀY THUỐC VỚI NGƯỜI BỆNH
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG (MCC)
MẠNH CƯỜNG PHARMA
THÔNG TIN THUỐC
CÂU LẠC BỘ CHỐNG ĐÔNG - COUMADIN CLUB
KÊNH Y HỌC YOUTUBE
THƯ GIÃN TIM MẠCH
Tìm kiếm
PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG - PKMC.INFO
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
Câu lạc bộ người dùng thuốc chống đông Coumadin Club
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam

 

Visitors: 7712548
Online: 38

Đề tài nghiên cứu khoa học

Bookmark and Share
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG KHÁNG VITAMIN K Ở BỆNH NHÂN SAU THAY VAN TIM CƠ HỌC
Cập nhật: 20/11/2011 - Số lượt đọc: 35372
Nguyễn Quốc Kính, Tạ Mạnh Cường

Tóm tắt:

   Bệnh nhân (BN) thay van tim cơ học cần uống thuốc chống đông kháng vitamin K suốt đời để duy trì INR ở đích điều trị. Mục tiêu: (1)Đánh giá một số trở ngai của mô hình quản lý chống đông kinh điển hiện áp dụng ở nước ta, (2)Tỷ lệ biến chứng dùng thuốc chống đông và nguy cơ của INR không đạt đích điều trị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và phân tích, cắt ngang ở 200 BN thay van tim cơ học.

Kết quả: Tỷ lệ đạt đích INR chỉ 30 - 33 % và thời gian trong ngưỡng điều trị chỉ 36,6%. Biến chứng chảy máu 18 - 23,6% và huyết khối 5 - 7,5% với 5 bệnh nhân tử vong và 8 bệnh nhân kẹt van tim. INR không đạt đích là nguy cơ của biến chứng đông máu với OR 18,46 - 18,76 và p < 0,001. Kết luận: INR khó đạt đích điều trị với mô hình quản lý chống đông kinh điển và là yếu tố nguy cơ cao của biến chứng do chống đông.

    Từ khoá: INR, mechanical heart valve, complication, risk

Summary:

Effectiveness of oral anticoagulation

in patients with mechanical heart valve replacement

Background: Oral anticoagulation in the INR target is essential for pts with mechanical heart valve replacement (MHVR). Objectives: (1)To evaluate the contraints of classic model of anticoagulation management; (2)To identify the rate and the risk factor of the anticoagulation-related complications. Patients and method: observational and analytical, cross-sectional study in 200 pts with MHVR. Results: INR target in 30 - 33% pts and TTR 36,6% . Complication includes 18- 23,6% bleeding and 5 - 7,5% thrombosis, leading to 5 deaths and 8 MHV malfunction. The untargeted INR gives OR 18,46-18,76. Conclusion: The out-of- target range INR is relevant to classic model of anticoagulation management and an important risk factor of complication

    Key words: INR, van tim cơ học, biến chứng, nguy cơ.

 

I. Đặt vấn đề

   Bệnh nhân sau thay van tim cơ học phải được điều trị chống đông suốt đời  bằng thuốc kháng vitamin K để đạt đích chỉ số chuẩn hóa quốc tế (INR: international normalized ratio) 2,5 - 3,5 nhằm tránh nguy cơ huyết khối hoặc chảy máu. Trên thế giới hiện nay có các mô hình quản lý chống đông thông qua bác sỹ gia đình, các phòng khám đông máu (INR clinics) hoặc bệnh nhân tự đo INR bằng máy cầm tay và tự điều chỉnh liều thuốc chống đông dưới sự tư vấn từ xa của bác sỹ. Mô hình quản lý chống đông kinh điển được áp dụng phổ biến ở Việt nam là bệnh nhân đến bệnh viện để xét nghiệm INR và nhận tư vấn của bác sỹ để điều chỉnh liều thuốc chống đông với kết quả là chỉ 21 - 44,8% số bệnh nhân sau thay van tim cơ học đạt được INR ở đích điều trị [4]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:

   1) Đánh giá một số trở ngại của mô hình quản lý chống đông kinh điển hiện áp dụng ở nước ta cho bệnh nhân sau thay van tim cơ học.

    2) Xác định tỷ lệ biến chứng dùng thuốc chống đông và nguy cơ của INR không đạt đích điều trị.

II. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu: 200 bệnh nhân (BN) sau mổ thay van tim cơ học Saint Jude đến viện để tái khám hoặc cấp cứu tại khoa Phẫu thuật Tim mạch bệnh viện Việt Đức và Viện Tim mạch Bạch Mai từ 8/2009 - 8/2011.

2.2. Phương pháp:

- Nghiên cứu mô tả và phân tích, cắt ngang.

- Tiêu chí đánh giá: Hiểu biết của BN về chống đông; trở ngại của mô hình quản lý chống đông kinh điển; tỷ lệ đạt đích và không đạt đích INR 2,5 - 3,5;  thời gian INR trong phạm vi điều trị (TTR); nguy cơ biến chứng chảy máu của INR > 3,5 và nguy có biến chứng huyết khối của INR < 2,5.

- Tiến hành: Bệnh nhân đến tái khám được bác sỹ tim mạch hỏi và khám tìm

các biến chứng dùng thuốc chống đông, đo INR tại labo bệnh viện.

- Xử lý số liệu bằng SPSS 11.5, tìm tỷ lệ % và tỷ suất chênh OR. TTR (time in therapeutic range) là tỷ lệ % số lần INR đạt đích / số lần xét nghiệm INR.

III. Kết quả

1.     Đặc điểm bệnh nhân:

200 bệnh nhân,  tuổi trung bình 46,7 ± 10,5  với cân nặng trung bình 55,6 ± 4,3 kg và 53% nam, 47% nữ. Van cơ học gồm 40% van hai lá, 21,8% van động mạch chủ, 38,2% van hai lá kèm van động mạch chủ.

2.     Hiểu biết của bệnh nhân về đích INR:

-         72,7% BN cho là cần và 27,3% BN cho là không cần xét nghiệm đông máu khi dùng chống đông uống.

-         61,8% BN biết và 21,8% BN không biết cần điều chỉnh liều thuốc chống đông uống theo giá trị INR.

-         32,7% BN không biết và 67,3% (135 BN) biết có phạm vi đích điều trị INR nhưng trong đó có 89% (120 BN) biết đúng đích INR 2,5 - 3,5.

Bảng 1 - Một số hạn chế khi xét nghiệm INR tại bệnh viện

Hạn chế

Tỷ lệ % ; x ± SD

min - max

Nơi xét nghiệm INR

  - Bệnh viện trung ương (Hà nội)

  - Bệnh viện ở tỉnh

 

74,5%

20,5%

 

Có người thân đi kèm

36,4%

 

Khoảng cách đến bệnh viện (km)

92 ± 85

1 - 400

Thời gian đi (giờ)

2,3 ± 1,8

0,5 - 11

Thời gian chờ kết quả INR (giờ)

0,75 ± 0,50

0,2 - 3

Thời gian chờ tư vấn bác sỹ (giờ)

1,5 ± 1,2

0,5 - 6

Chi phí VNĐ cho 1 lần đi thử INR

373.330 ±310.500

40.000-1.500.000

Bệnh nhân không hài lòng

25 % ( trong đó 83 % là do đi lại xa)

Nhận xét: Đa số BN phải đến bệnh viện trung ương ở Hà nội để xét nghiệm INR, tốn kém thời gian, sức lực và chi phí đi lại cho bản thân và người thân.

Bảng 2 - Biến chứng do dùng thuốc chống đông xảy ra tại nhà và gặp khi đến viện

Biến chứng chống đông

Tại nhà

Khi đến viện

Chảy máu:

47/200 BN (23,6%)

36/200 BN (18%)

Vị trí

 

 

 

Chân răng hoặc mũi

Tiêu hóa

Dưới da

Rong kinh

Xuất huyết não

25/47 BN (53%)

10 BN (21,3%)

10 BN

2 BN

 

21/36 BN (58%)

4 BN

6 BN

3 BN

2 BN (2 tử vong)

Huyết khối:

10/200 BN (5 %)

15 BN (7,5%)

Vị trí

Mạch não

Mạch chi

Mạch mạc treo ruột

Kẹt van tim

5 BN

5 BN

1 (tử vong)

4 BN (mổ cấp cứu)

2 (2 tử vong)

8 (mổ cấp cứu)

Nhận xét: Tỷ lệ biến chứng dùng thuốc chống đông khá cao; 17 BN phải nhập viện cấp cứu (mổ lấy máu cục ở van tim cơ học hoặc ở chi) với 5 BN tử vong. Những tỷ lệ này có lẽ thấp hơn thực tế vì nhiều BN không đến viện.

Bảng 3 - Kết quả xét nghiệm INR ở 200 bệnh nhân

 

              INR

Kết quả INR ở 200 bệnh nhân

INR gần nhất

INR khi đến viện

Đạt đích 2,5 - 3,5

60 BN (30%)

66 BN (33%)

< 2,5

82 BN (41%)

72 BN (36%)

> 3,5

58 BN (29%)

62 BN (31%)

TTR

                                   36,6%

Nhận xét: Chỉ 30 - 33% bệnh nhân có INR đạt đich điều trị vớ TTR 36,6%.

Bảng 4 - Nguy cơ biến chứng (chảy máu, huyết khối) khi dùng thuốc chống đông khi INR không đạt đích 2,5 - 3,5

 

INR

Biến chứng

Không biến chứng

Tại nhà

Khi đến viện

Tại nhà

Khi đến viện

Không đạt đích

55 BN

49 BN

85 BN

85 BN

Đạt đích 2,5- 3,5

2 BN

2 BN

58 BN

64 BN

  Tại nhà: OR = 18,76 (CI 95%: 4,25 - 115,84 và p < 0,001).

   Khi đến viện: OR = 18,46 (CI 95%: 4,17 - 113,97 và p < 0,001).

Nhận xét: INR không đạt đích điều trị là yếu tố nguy cơ rất cao của biến chứng do dùng thuốc chống đông.

IV. Bàn luận

Các bệnh nhân trong nghiên cứu này có tuổi trung bình 46,7 ± 10,5 nên thời gian dùng thuốc chống đông kéo dài suốt đời.

Việc hướng dẫn dùng thuốc chống đông chưa được tốt với 27,3% bệnh nhân cho là không cần xét nghiệm đông máu và 21,8% bệnh nhân không biết cần điều chỉnh liều thuốc chống đông uống theo giá trị INR. Chỉ có 67,3% số bệnh nhân ý thức được phạm vi đích điều trị INR nhưng 10% trong đó hiểu sai giá trị đích INR. Trong một nghiên cứu tại bệnh việnViệt Đức, trong số 180 bệnh nhân thì 40% không biết đích INR cần đạt [4].

Mô hình quản lý chống đông kinh điển là bệnh nhân đến bệnh viện để xét nghiệm INR và nhận tư vấn trực tiếp của bác sỹ tỏ ra có nhiều trở ngại do đa số (74,5%) phải đến các bệnh viện trung ương ở Hà nội vốn đã quá tải, phải người thân đi kèm (36,4%), mất nhiều thời gian (đi lại xa, chờ kết quả xét nghiệm và chờ bác sỹ tư vấn) nên 25% số bệnh nhân không hài lòng về mô hình này. Mặt khác, có lẽ vì nhiều trở ngại mà bệnh nhân không thường xuyên xét nghiệm nên tỷ lệ đạt đích INR rất thấp (30 - 33% số bệnh nhân) với TTR chỉ đạt 36,6%.  Ansel J, Hirsh I et al thấy TTR tỷ lệ nghịch với tần xuất biến chứng chống đông và TTR là 55 - 60% nếu do bác sỹ gia đình xử trí, 60 - 65 % nếu do INR clinics và đạt tới 70% nếu do bệnh nhân tự theo dõi INR và tự điều chỉnh thuốc chống đông [1]. Heneglian thấy rằng 85% số bệnh nhân đạt đích nếu theo dõi INR mỗi tuần so với chỉ 50% đạt đích nếu theo dõi INR mỗi tháng [3].

Chúng tôi gặp tỷ lệ biến chứng khá cao (18  - 23,6% chảy máu và 5 - 7,5% huyết khối, trong đó có 5 BN tử vong và 8 BN kẹt van tim cơ học) so với một số tác giả nước ngoài là chảy máu chiểm 4,9% [2] đến 15,4% [5] có lẽ họ áp dụng mô hình INR clinics. Năm 2006, chúng tôi đã mổ cấp cứu dưới tuần hoàn ngoài cơ thể cho 8 BN kẹt van tim cơ học nhưng 1 BN đã tử vong sau mổ [6]. 54% số BN huyết khối van tim có INR < 2,5 và 10,9% chảy máu (có trường hợp đột tử vì chảy máu não) có INR > 3,5 [1].

Chúng tôi nhận thấy INR không đạt đích điều trị là yếu tố nguy cơ cao của biến chứng (chảy máu, huyết khối) khi dùng thuốc chống đông kháng vitamin K (OR 18,46 - 18,76 và p < 0,001).

V. Kết luận

   Mô hình quản lý chống đông kinh điển khó đạt được đích điều trị INR và   đó cũng là yếu tố nguy cơ cao của biến chứng do dùng thuốc chống đông kháng vitamin K.

Tài liệu tham khảo

1. Ansell J, Hirsh J, Roller L et al (2005), "The pharmacology and
management of the vitamin K antagonists", Chest, 126: 2045-2335.

2. Butchart E.G, Payne N, Li H.H et al (2002), "Better anticoagulation control improves survival after valve replacement", J Thorac Cardiovasc Surg, 123, pp 715-723.

3. Heneglian C, Coelle P et al (2006), "Self-monitoring of oral anticoagulation: a systematic review and meta-analysis", Lancet, 367, pp 404-411.

4. Hồ Thị Thiên Nga (2009), "Theo dõi điều trị kháng vitamin K ở bệnh nhân sau mổ thay van tim cơ học tại bệnh viện Việt Đức", Y học Việt nam, tập 355, số 2, trang 72 - 76.

5. Koertke H, Minami K, Boethig D et al (2003), "INR self-management permits lower anticoagulation levels after mechanical heart valve replacement", Circulation, 108, suppl II, pp 75-78.

6. Nguyễn Quốc Kính, Lê Ngọc Thành (2006), "Bước đầu nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán và xử trí tắc nghẽn van tim cơ học do huyết khối", Y học Việt nam, tập 323, số 6.

 

                      

Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ INR CỦA NGƯỜI MANG VAN TIM CƠ HỌC LÀM TRÊN MÁY CẦM TAY COAGUCHECK XS VÀ LÀM TẠI PHÒNG XÉT NGHIỆM CHUẨN CỦA BỆNH VIỆN
NGHIÊN CỨU SO SÁNH SỰ ỔN ĐỊNH VỀ TÁC DỤNG CHỐNG ĐÔNG MÁU CỦA ACENOCOUMAROL VÀ WARFARIN Ở NGƯỜI MANG VAN TIM CƠ HỌC
Nghiên cứu tỷ số thời gian tâm thu và thời gian tâm trương S/D ở người bình thường
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC CHỐNG ĐÔNG KHÁNG VITAMIN K Ở BỆNH NHÂN SAU THAY VAN TIM CƠ HỌC
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ PRO-B TYPE NATRIURETIC PEPTIDE (PRO-BNP) CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH
Cập nhật về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người cao tuổi tại phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà nội
So sánh giá trị của xạ hình tưới máu cơ tim với Tc99m-Sestamibi với điện tim gắng sức trong chẩn đoán bệnh mạch vành
Nghiên cứu chức năng tâm trương thất trái và thất phải bằng siêu âm Doppler tim
Đặc điểm lâm sàng và CLS của bệnh nhân tăng huyết áp do u thượng thận
Nghiên cứu chức năng nhĩ trái bằng siêu âm Doppler tim
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng nhĩ trái
Siêu âm nghiên cứu hoạt động bình thường của van hai lá nhân tạo St.Jude Masters
SÁCH MỚI 2024: THỰC HÀNH CẤP CỨU TIM MẠCH
SÁCH MỚI: ĐÔT QUỴ NÃO: NHỮNG ĐIỀU THIẾT YẾU TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
SÁCH MỚI DÙNG CHO BỆNH NHÂN: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIM MẠCH DÀNH CHO BẠN (TẬP 1)
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam
CARDIONET.VN - WEBSITE BỆNH HỌC TIM MẠCH TRỰC TUYẾN VIỆT NAM
 
Vietnam Cardiovascular Network 

Website chính thức của PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG
Địa chỉ: 68, ngõ 41/27, Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel/Fax: (04) 36280808 - Mobile: 0943 75 68 68 – Hotline: 0912 97 66 88 
Email: manhcuongclinic@yahoo.com
/ phongkhammanhcuong@pkmc.info
 

Chịu trách nhiệm nội dung: PGS.TS.BSCK II. Tạ Mạnh Cường

Bác sĩ cựu nội trú bệnh viện chuyên ngành Nội - Đại học Y Hà Nội
Tiến sĩ chuyên ngành Nội - Tim Mạch, Đại học Y Hà Nội
Cơ quan công tác: Viện Tim Mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội
Email: tamanhcuong@cardionet.vn
® Ghi rõ nguồn "CardioNet.VN" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.
Copyright © 2008 by Ass.Prof. Ta Manh Cuong, MD., PhD. All rights reserved.

Thiết kế website bởi haanhco.,Ltd