Trang chủ  |  Thông tin Y học  |  Bệnh học Tim Mạch  |  Hồi sức Cấp cứu Tim Mạch  |  Bồi dưỡng sau Đại học  |  Nghiên cứu khoa học  |  Khuyến cáo điều trị  |  Chuyên mục Thày thuốc với Người bệnh  |  Phòng khám Mạnh Cường  |  Nhà Thuốc Mạnh Cường  |  Câu lạc bộ chống đông Coumadin Club
CÁC CHUYÊN MỤC
GIỚI THIỆU WEBSITE
THÔNG TIN, GIỚI THIỆU SÁCH Y HỌC
BỆNH HỌC TIM MẠCH

Giải phẫu sinh lý tim

Khám lâm sàng tim mạch

Kỹ thuật thăm dò hệ tim mạch

Bệnh tim do thấp

Bệnh lý van tim

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Bệnh động mạch vành

Bệnh cơ tim

Bệnh lý màng ngoài tim

Xơ hóa nội tâm mạc

Rối loạn nhịp tim & đường dẫn truyền

Bệnh tim do bệnh phổi (tâm phế)

Tim và bệnh toàn thân

Bệnh tim bẩm sinh

Suy tim

Tăng huyết áp

Bệnh lý động mạch chủ

Bệnh lý mạch máu

Điều trị chống đông

Điều trị tiêu sợi huyết

Ghép tim

Sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân TM

HỒI SỨC-CẤP CỨU TM
BÀI GIẢNG CHUYÊN GIA
DÀNH CHO SAU ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ
THƯ VIỆN HÌNH ẢNH
THẢO LUẬN LÂM SÀNG
THUẬT NGỮ TIM MẠCH
CHUYÊN MỤC THÀY THUỐC VỚI NGƯỜI BỆNH
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG (MCC)
MẠNH CƯỜNG PHARMA
THÔNG TIN THUỐC
CÂU LẠC BỘ CHỐNG ĐÔNG - COUMADIN CLUB
KÊNH Y HỌC YOUTUBE
THƯ GIÃN TIM MẠCH
Tìm kiếm
PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG - PKMC.INFO
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
Câu lạc bộ người dùng thuốc chống đông Coumadin Club
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam

 

Visitors: 7657741
Online: 40

Rối loạn nhịp tim & đường dẫn truyền

Bookmark and Share
RUNG NHĨ
Cập nhật: 20/12/2010 - Số lượt đọc: 57707
TS. Tạ Mạnh Cường

Hình ảnh điện tâm đồ rung nhĩ

 

I. CHẨN ĐOÁN

Rung nhĩ là thuật ngữ điện tâm đồ dùng để chỉ tình trạng rung hỗn loạn và không có hiệu quả huyết động của tâm nhĩ làm cho nhịp thất trở nên không đều nhưng với tần số chậm hơn rất nhiều do có thời kỳ trơ của đường dẫn truyền nhĩ thất.

Lâm sàng:

- Hồi hộp, trống ngực, chóng mặt. HA có thể tụt

- Nghe tim: nhịp tim không đều, thường là nhanh: 150 - 220 lần/ phút.

Điện tim: mất sóng P, thay thế bằng sóng F nhĩ, có hình răng cưa, uốn lượn, tần số 250 - 350 lần/ phút.

II. XỬ TRÍ

A. Thiết lập nhịp xoang ngay lập tức bằng sốc điện ngoài lồng ngực 300 J (gây mê toàn thân trong thời gian ngắn nếu bệnh nhân tỉnh) và lặp lại nếu thất bại trong những trường hợp:

1.      Rối loạn huyết động nặng gây:

a.      Ngừng tuần hoàn

b.      Phù phổi cấp nặng

c.      HATT < 90 mmHg, giảm tưới máu ngoại biên nặng: vân tím, chân tay lạnh, thiểu niệu hoặc vô niệu

d.      Đau thắt ngực nặng, kéo dài > 20 phút.

2.      Đáp ứng thất nhanh với tần số thất > 200 lần/phút (nhất là trong hội chứng WPW)

3.      Trong lúc chuẩn bị dụng cụ sốc điện ngoài lồng ngực, cần làm ngay:

a.      Đặt và duy trì đường truyền TM bằng truyền dung dịch Glucose 5% (XV giọt phút).

b.      Xét nghiệm cơ bản (lưu ý làm điện giải đồ, xác định nồng độ kali máu).

c.      Chống đông bằng heparin thường: tiêm TM 70 đơn vị/kg, sau đó duy trì 500 đơn vị/kg/24 giờ (truyền TM) bằng bơm tiêm điện nếu bệnh nhân không được dùng thuốc chống đông trước đó.

A.    Trường hợp ít nguy cấp hơn

Loạn nhịp nhĩ nhanh dung nạp tốt hơn. Thời gian cấp cứu có thể nhiều hơn. Các biện pháp điều trị cũng cần được tiến hành khẩn trương:

1. Điều trị chống đông máu:

(Nếu không có CCĐ).

Khởi đầu bằng heparin phân tử lượng thấp: LOVENOX  1 mg/kg tiêm dưới da 2 lần/ngày.

Tiếp tục:

-         Nếu có bệnh van tim do thấp: SINTROM 4 mg uống 1/4 viên/ngày, xét nghiệm đông máu cơ bản hàng ngày, duy trì INR = 2-3

-         Nếu không có bệnh van tim do thấp:

o       Rung nhĩ vô căn mạn tính: nếu chức năng tim còn tốt, đường kính buồng tim không giãn, không có các yếu tố nguy cơ tim mạch khác đi kèm: có thể uống aspirin (ASPEGIC) 100 mg/ ngày

o       Rung nhĩ kịch phát: uống SINTROM, duy trì INR = 2-3 trong thời gian 1 tháng sau khi thiết lập được nhịp xoang. Thời gian sau đó: uống aspirin (ASPEGIC) 100 mg/ ngày nếu không có CCĐ tuyệt đối

o       Nếu chức năng tim EF giảm, buồng tim giãn (đường kính cuối tâm trương thất trái đo trên siêu âm Dd > 50 mm) hoặc có từ 2 yếu tố nguy cơ tim mạch trở lên: uống SINTROM, duy trì INR = 2-3 (suốt đời).

2. Giảm tần số thất

Chỉ định một thuốc chống loạn nhịp tim sau khi kiểm tra ka li, can xi máu và chức năng gan, thận. Nếu có ý định dùng một thuốc có ảnh hưởng đến sự có bóp cơ tim (inotrpe âm) thì cần phải đánh giá chức năng co bóp của cơ tim bằng siêu âm).

-         Lựa chọn số 1:

o       Digoxin (DIGOXIN ống 0,5 mg): 1 ống tiêm TM chậm (nếu không có CCĐ: hội chứng WPW, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, hẹp khít van động mạch chủ, rối loạn điện giải giảm kali/can xi máu hay thiếu oxy máu nặng…), có thể tiêm nhắc lại 1/2 ống sau 2 giờ nếu tần số thất vẫn > 100 lần/phút, sau đó tiêm duy trì 1/2 - 1 ống/ngày trong 5 ngày. Sau 5 ngày cho bệnh nhân uống viên DIGOXIN 0,25 mg, cách 1 ngày uống 1 viên.

-         Lựa chọn số 2:

o       Amiodarone

o        Lưu ý: Liều càng cao thì hiệu quả gây nhịp chậm càng nhanh và mạnh. Có thể thiết lập được nhịp xoang ở những bệnh nhân mới bị rung nhĩ.

-         Lựa chọn thứ 3:

o       Thuốc ức chế dòng can xi làm chậm nhịp tim diltiazem (TILDIEM) hoặc verapamil (ISOPTINE) tiêm TM hoặc uống.

o       Thuốc chẹn bê ta giao cảm tiêm tĩnh mạch hoặc uống.

B.     Thiết lập nhịp xoang

1.      Nguyên tắc chung:

a.      Xác định nguyên nhân:

                                                              i.      Bệnh nhân có bệnh tim thực thể?

1.      Khám lâm sàng

2.      Siêu âm tim: lưu ý kích thước tâm nhĩ, độ dày thành thất, độ giãn buồng tim, vận động các thành tim, tình trạng các van tim, các dòng chảy qua các van tim, màng ngoài tim…

                                                           ii.      Tìm hiểu nguyên nhân khởi phát hay điều kiện thuận lợi: cường giáp, hạ kali máu, các thuốc đang sử dụng (theophyline, các thuốc giống giao cảm), các chất kích thích (cà phê, thuốc lá, rượu), các bệnh nhiễm trùng…

b.      Rất nên thiết lập nhịp xoang đối với những bệnh nhân:

                                                              i.      Không có bệnh tim hoặc bệnh tim đang được điều trị ổn định (nhất là những người mắc bệnh van tim nhưng đã được sửa/thay van > 3 tháng, tình trạng lâm sàng ổn định)

                                                           ii.      Không có các yếu tố khởi phát hay điều kiện thuận lợi cho rung nhĩ

                                                         iii.      Buồng tim không giãn (Dd < 50 mm trên siêu âm)

                                                         iv.      Rung nhĩ mới mắc (< 2 tuần)

                                                            v.      Tuổi < 75.

c.      Không nên đặt yêu cầu thiết lập nhịp xoang nếu:

                                                              i.      Bệnh nhân suy tim mất bù nặng

                                                           ii.      Rung nhĩ phối hợp với blốc nhĩ thất cấp II - III hoặc rung nhĩ phối hợp với suy nút xoang và bệnh nhân chưa được đặt máy tạo nhịp.

                                                         iii.      Rung nhĩ mạn tính (nhất là với những bệnh nhân có thời gian rung nhĩ kéo dài > 6 tháng.

2.      Trước khi thiết lập nhịp xoang (bằng thuốc hay sốc điện chuyển nhịp)

a.      Điều chỉnh các rối loạn điện nước và điện giải (nếu có), duy trì ka li máu từ 4-5 mmol/l.

b.      Thay đổi thuốc chống loạn nhịp đang sử dụng

                                                              i.      Trước khi sốc điện ngoài lồng ngực: ngừng digoxin ít nhất 48h trước khi tiến hành sốc điện. Tất nhiên là có thể sốc điện cho những bệnh nhân đang dùng digoxin nhưng không có dấu hiệu quá liều.

                                                           ii.      Amiodarone là thuốc có thể làm tăng khả năng thành công và giảm nguy cơ tái phát rung nhĩ sau sốc điện chuyển nhịp

c.      Dự phòng tắc mạch do cục máu đông:

                                                              i.      Chống đông máu hiệu quả bằng thuốc trước khi thiết lập nhịp xoang:

1.      Thuốc kháng vitamin K: SINTROM với liều lượng đảm bảo INR 2-3 trong thời gian tối thiểu 3 tuần.

2.      Hoặc siêu âm tim qua thực quản cho bệnh nhân để khẳng định không có cục máu đông trong các buồng tim.

3.      Nếu rung nhĩ mới xuất hiện trong thời gian 48 giờ, bệnh nhân không mắc bệnh tim thực tổn thì không cần làm siêu âm tim qua thực quản mà chỉ cần chống đông bằng heparin cho bệnh nhân với liều điều trị và tiến hành chuyển nhịp xoang cho người bệnh.

4.      Làm siêu âm qua thực quản cho tất cả bệnh nhân rung nhĩ mà trong tiền sử đã bị tắc mạch hoặc tiền sử có huyết khối trong tim cho dù bệnh nhân đã được dùng thuốc chống đông có hiệu quả và không nhìn thấy huyết khối trên siêu âm qua thành ngực

d.      Kỹ thuật tiến hành chuyển nhịp (tại bệnh viện)

                                                              i.      Chuyển nhịp bằng thuốc: lựa chọn CORDARONE

1. Ngày đầu: uống liều nạp 30 mg/kg. Nếu bệnh nhân > 65 tuổi, có bệnh tim tiến triển: liều 15 mg/kg.

2. Ngày thứ 2: uống 1/2 liều ngày đầu nếu vẫn rung nhĩ. Nếu không thành công thì nên chuyển sang sốc điện ngoài lồng ngực.

3. Có thể truyền TM bằng bơm tiêm điện:

-    Liều nạp: 5 mg/kg trong 30 phút

-    Tiếp theo: truyền liên tục 600-1200 mg/ngày

-    Nếu không thành công: chuyển sang sốc điện ngoài lồng ngực

                                                                           ii.      Sốc điện ngoài lồng ngực:

-    Gây mê ngắn, toàn thân

-    Sốc 200 J

-    Nếu không thành công: có thể nâng liều sốc 300 J.

-    Nếu thất bại ở cường độ 300 J: ngừng tiến hành chuyển nhịp. Điều trị nội khoa bằng thuốc (giảm tần số nhĩ, giảm tần số đáp ứng thất, chông đông máu phòng tắc mạch).

 

TS. Tạ Mạnh Cường

Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC
XOẮN ĐỈNH
CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ CƠN TIM NHANH THẤT
RUNG NHĨ
Rối loạn nhịp xoang
SÁCH MỚI 2024: THỰC HÀNH CẤP CỨU TIM MẠCH
SÁCH MỚI: ĐÔT QUỴ NÃO: NHỮNG ĐIỀU THIẾT YẾU TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
SÁCH MỚI DÙNG CHO BỆNH NHÂN: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIM MẠCH DÀNH CHO BẠN (TẬP 1)
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam
CARDIONET.VN - WEBSITE BỆNH HỌC TIM MẠCH TRỰC TUYẾN VIỆT NAM
 
Vietnam Cardiovascular Network 

Website chính thức của PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG
Địa chỉ: 68, ngõ 41/27, Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel/Fax: (04) 36280808 - Mobile: 0943 75 68 68 – Hotline: 0912 97 66 88 
Email: manhcuongclinic@yahoo.com
/ phongkhammanhcuong@pkmc.info
 

Chịu trách nhiệm nội dung: PGS.TS.BSCK II. Tạ Mạnh Cường

Bác sĩ cựu nội trú bệnh viện chuyên ngành Nội - Đại học Y Hà Nội
Tiến sĩ chuyên ngành Nội - Tim Mạch, Đại học Y Hà Nội
Cơ quan công tác: Viện Tim Mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội
Email: tamanhcuong@cardionet.vn
® Ghi rõ nguồn "CardioNet.VN" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.
Copyright © 2008 by Ass.Prof. Ta Manh Cuong, MD., PhD. All rights reserved.

Thiết kế website bởi haanhco.,Ltd